Chiếc thuyền buồm bằng gỗ Gotheborg lớn nhất thế giới sẽ có mặt tại cảng Barcelona (Tây Ban Nha) ngày 18/10, dự kiến neo đậu tại cảng biển Tây Ban Nha trong mùa Đông, sau đó thực hiện hành trình mang tên 'Thám hiểm châu Á' kéo dài 2 năm nhằm thúc đẩy thương mại Thụy Điển - châu Á và tạo ra các cơ hội xin chào. Thứ sáu, 2022/10/07, 15:10 Chúng tôi sẽ thông tin đến các bạn những thông tin mới nhất về "Game Crane Game Toreba-Game Crane Online". 【#Toreba #Campaign】 Ngày đặc biệt ngày 10 tháng 8 (Toreba) DEMON SLAYER: KIMETSU NO YAIBA Tài khoản xã hội UNIQLO. Truy cập UNIQLO Facebook; Truy cập UNIQLO Instagram; Truy cập UNIQLO YouTube; English Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0315304731, đăng ký lần đầu ngày 02/10/2018, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 23/09/2019. A. Demons - Meig. B. Krukenberg. C. Carcinoide. D. Kaposi. Sai B là đáp án đúng. Chính xác. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Hội chứng nhiễm độc giáp biểu hiện thần kinh gồm: Một BN nữ 49 tuổi có tiền căn THA; nhập viện vì đột ngột liệt nửa người (P Home » Blog » Wikipedia » ดาบพิฆาตอสูรแบบน่ารัก? เล่นเกมเลย - วิธีเล่น - คู่มือเกม. ดาบพิฆาตอสูรแบบน่ารัก? Viecoi.vn là dịch vụ tuyển dụng tìm việc làm, đăng tin tuyển dụng và tìm hồ sơ xin việc theo khu vực, lĩnh vực, kỹ năng và nhiều điều kiện khác. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC Chương này sẽ trình bày các bước tiến hành nghiên cứu xã hội học, sau đó giới thiệu một số phương pháp nghiên cứu cơ bản có thể giúp những người mới nghiên cứu có thể tiến hành được một nghiên cứu xã hội học như phỏng vấn dqbpr. Đại cương Tràn dịch màng phổi là tình trạng xuất hiện dịch trong khoang màng phổi nhiều hơn mức bình thường khoảng 14 ml. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định Bệnh nhân có thể có đau ngực sườn lưng, đau tăng lên khi hít thở sâu, ho khan khi thay đổi tư thế, khó thở xuất hiện và ngày một tăng khi lượng dịch nhiều Hội chứng 3 giảm gõ đục, rung thanh mất, rì rào phế nang mất. Hình ảnh phim X-quang phổi chuẩn Tràn dịch màng phổi số lượng ít chỉ thấy góc sườn hoành tù, sớm nhất là góc sườn hoành phía sau trên phim nghiêng. Tràn dịch màng phổi trung bình thấy hình mờ đậm, đồng đều, ở 1/3 dưới phế trường, có thể thấy đường cong mà phía lõm quay lên trên đường cong Damoiseau. Tràn dịch màng phổi nhiều mờ đều quá 1/2 phổi, đẩy tim sang bên đối diện. Trong trường hợp tràn dịch màng phổi khu trú cần kết hợp siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính để xác định vị trí. Chọc dò màng phổi có dịch là tiêu chuẩn vàng. Bảng 1 Phân biệt tràn dịch màng phổi dịch thấm và dịch tiết Xét nghiệm Dịch thấm Dịch tiết – Protein 30 g/l – Protein dịch màng phổi/máu 0,5 – Tỷ trọng 1014 1016 – LDH lactic dehydrogenase 200 UI – LDH dịch màng phổi/LDH huyết thanh 0,6 – Hồng cầu – Bạch cầu Thành phần > 50% lympho bào > 50% lympho bào lao, u > 50% bạch cầu đa nhân trung tính viêm cấp – pH > 7,3 5000 đv/l viêm tụy Lưu ý bệnh nhân được chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết khi có ít nhất 1 tiêu chuẩn phù hợp với dịch tiết. Chẩn đoán nguyên nhân Dịch thấm bảng 1. Hội chứng thận hư, suy thận mạn. Xơ gan cổ trướng. Suy tim trái không hồi phục Thẩm phân phúc mạc Suy giáp Hội chứng Demon-Meigs. Suy dinh dưỡng Dịch tiết bảng 1. Do lao Do ung thư. Do nhiễm trùng phổi và màng phổi vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng như a míp, sán lá phổi, sán lá gan lớn. Do nghẽn tắc động mạch phổi. Do các bệnh hệ thống lupus, viêm khớp dạng thấp…. Tràn dịch màng phổi dịch màu máu dịch có màu đỏ máu, Hemoglobin dịch màng phổi/hemoglobin máu 0,5. Do chấn thương lồng ngực. Ung thư màng phổi, ung thư di căn tới màng phổi. Tai biến của các thủ thuật thăm dò màng phổi chọc dò màng phổi, sinh thiết màng phổi, Vỡ phình tách động mạch chủ ngực Bệnh Rendu O Tràn dưỡng chấp màng phổi Dịch màng phổi trắng như sữa, tái phát rất nhanh. Soi vi thể thấy những giọt mỡ. Mỡ toàn phần của dịch màng phổi 1-4 g/100 ml. Triglycerid dịch màng phổi > 110 mg%. Do chấn thương lồng ngực. Phẫu thuật lồng ngực gây lỗ dò ống ngực – màng phổi. Viêm bạch mạch do lao, giun chỉ. Do ung thư hệ lympho hoặc ung thư phế quản di căn. Các nguyên nhân Tràn dịch màng phổi thường gặp trên lâm sàng bao gồm Lao màng phổi. Viêm phổi màng phổi. Suy tim sung huyết. Ung thư. Xơ gan Điều trị tham khảo sơ đồ 1 Điều trị nội khoa Điều trị Tràn dịch màng phổi dịch thấm Điều trị bệnh nguyên phát. Chọc tháo dịch MP trong trường hợp Tràn dịch màng phổi quá nhiều gây khó thở. Điều trị Tràn dịch màng phổi dịch tiết * Điều trị triệu chứng Tràn dịch màng phổi nhiều có suy hô hấp Thở ôxy Chọc tháo dần chia làm nhiều lần, mỗi lần ≥1 lít Phục hồi chức năng hô hấp sớm và kéo dài. Tràn dịch màng phổi nhiều, tái phát nhanh do ung thư Gây dính màng phổi bằng bột talc, povidon .. Không gây dính khi tràn dịch mà phổi không nở được hoàn toàn như trong xẹp phổi, hay có kèm theo tràn dịch màng ngoài * Điều trị căn nguyên Tràn dịch màng phổi do nhiễm khuẩn phổi màng phổi đọc thêm bài hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tràn mủ màng phổi Chọc tháo, mở màng phổi dẫn lưu sớm, kết hợp bơm rửa hàng ngày với natriclorua 0,9%. Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Kháng sinh dùng trong 4 – 6 tuần. Đường tiêm tĩnh mạch, liều cao, thích hợp với các vi khuẩn gây bệnh trong các trường hợp viêm màng phổi do vi khuẩn, dùng ít nhất 2 kháng sinh. Lúc đầu khi chưa có kháng sinh đồ nên dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn kỵ khí, phế cầu và các trực khuẩn Gram - amoxicilin + acid clavulanic 3-6 g/ngày hoặc cephalosporin thế hệ 3 3-6 g/ngày; dùng kết hợp với gentamycin 3-5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc amikacin 15 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần. Nếu không có điều kiện có thể dùng penicilin liều cao 20-50 triệu đơn vị/ngày tuỳ theo cân nặng. Nếu dị ứng với penicilin thì dùng clindamycin. Thay đổi thuốc theo diễn biến lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ. Điều trị các bệnh toàn thân, các ổ nhiễm trùng nguyên phát. Điều trị tràn dịch màng phổi do lao Nguyên tắc Chọc tháo hết dịch màng phổi sớm là biện pháp tốt nhất để chống dính màng phổi. Dùng thuốc chống lao tham khảo thêm phác đồ điều trị của chương trình chống lao quốc gia. Liều dùng các thuốc chống lao Streptomycin 15 mg/kg/ngày. Rifampicin 10 mg/kg/ ngày. INH 5 mg/kg/ngày. Pyrazinamid 25 mg/kg/ngày. Ethambutol 20 mg/kg/ngày. Phác đồ chống lao 2 HRZS E/4 RH. Có một số phác đồ điều trị khác cũng với nguyên tắc kết hợp 3-5 thuốc chống la Ngoài ra, còn có một số phác đồ riêng cho các trường hợp có bệnh lý gan, thận. Vitamine B6 25 mg/ngày phòng biến chứng thần kinh của INH. Kiểm tra mắt thị lực, thị trường, sắc giác trước khi điều trị và khi có bất thường trong quá trình điều trị. Kiểm tra chức năng gan, thận 2 lần trong tháng đầu tiên rồi mỗi tháng 1 lần cho đến khi kết thúc điều trị. Lưu ý kiểm tra lại chức năng gan, thận ngay khi có biểu hiện bất thường vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, nôn, chán ăn, . Phát hiện các tác dụng phụ khác của thuốc nhìn mờ, đau khớp, chóng mặt. Phục hồi chức năng Tập thở, thổi bóng, tập các động tác làm giãn nở lồng ngực bên bị bệnh sớm và kéo dà Điều trị Tràn dịch màng phổi do các căn nguyên khác Tuỳ theo căn nguyên. Trong tràn dưỡng chấp màng phổi ngoài trường hợp can thiệp ngoại khoa được thì việc điều trị chủ yếu là chế độ ăn hạn chế Điều trị dự phòng dính màng phổi và các trường hợp Tràn dịch màng phổi đã vách hoá Chọc tháo sớm và chọc tháo hết dịch màng phổi là biện pháp tốt nhất để phòng vách hoá và dính màng phổi. Khi đã xuất hiện Tràn dịch màng phổi vách hoá, nếu có điều kiện có thể tiến hành Bơm streptokinase 000 – đơn vị x 1 lần /ngày vào khoang màng phổi, sau đó kẹp ống dẫn lưu 2-4 giờ, rồi mở ống dẫn lưu hút liên tục. Không bơm streptokinase sau 6 ngày kể từ lần bơm đầu tiên. Sau khi dùng streptokinase phải đưa cho bệnh nhân thẻ có ghi rõ việc đã dùng streptokinase để lần khác nếu có chỉ định dùng lại thuốc tiêu sợi huyết thì không dùng streptokinase nữa mà dùng loại thuốc khác phòng tai biến dị ứng Nội soi khoang màng phổi để phá bỏ các vách ngăn, bóc dính màng phổi Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật bóc màng phổi, ổ cặn màng phổi trong trường hợp viêm dày màng phổi sau một tháng điều trị nội khoa tích cực không giải quyết được. Cắt bỏ u nang buồng trứng trong hội chứng Demon-Meig Lấy dị vật như mảnh đạn nằm cạnh màng phổi. Thắt ống ngực trong trường hợp tràn dưỡng chấp màng phổi do vỡ, tắc ống ngực. Tài liệu tham khảo Bartter T., Santarelli R., Akers et al. 1994, “The evaluation of pleural effusion”, Chest, 106 4; Broaddus C., Light 2010, “Pleural Effusion”, Murray and Nadels Textbook of Respiratory Medicine, 5th ed, Saunder, Elsevier. Foster C. et al. 2010, “Pleural effusion”, The Washington Manual of Medical Therapeutics, 33rded, Lippincott Williams & Wilkins; 334. Light W., Macgregor Luchsinger et al. 1972, ”Pleural effusions the diagnostic separation of transudates and exudates”, Ann Intern Med, 77 4; Light W. 2007, “Pleural Diseases”, 5th ed, Lippincott Williams & Wilkins. Mayse L., Sahn 2008, “Disorders of pleural space”, Fishmans Pulmonary Diseases and Disorder, 4th ed, McGraw- Hill, Demons-Meigs syndrome - also known as or related to Meigs' syndrome disorder, Meigs' syndrome, Meig's syndrome, Meigs syndrome, Meigs-Cass syndrome, ovarian-ascites-pleural effusion syndrome Alternative eponyms Demons-Meigs syndrome Meigs-Cass syndrome Related people John W. Cass Albert Jean Octave Demons Joe Vincent Meigs A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and pleural effusion. Description A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and hydrothorax. Occurs mainly in elderly women. Pseudo-Meigs' syndrome a term given by Meigs is the same as true Meigs' syndrome, except that in the pseudo-Meig’s syndrome the tumor may be in the ovary, tubes, uterus or round ligament. The first report of this condition involved Dame Mary Page, wife of Sir Gregory Page, Bunhill Fields, England, who died in 1728, in her 56th year. Otto Spiegelberg 1830-1881 in 1866 first described a patient with fibroma, ascites, and hydrothorax, and erroneously concluded that the diagnosis was “ovarian pregnancy.” Next description in 1879 by Charles James Cillingworth 1841-1908. Further descriptions 1887 by Albert Jean Octave Demons 1842-1920 of France, 1892 by Robert Lawson Tait 1845-1899 of England. P. Pascale and Louis Félix Terrier 1837-1908 in 1888 also described incomplete forms of Meigs syndrome. Meigs described the condition in 1934 and, with John W. Cass, in 1937 described it as a syndrome comprising ovarial fibroma, ascites and hydrothorax. Their first report comprised a detailed casuistic of seven cases collected during the years 1901-1934, as well as a principal discussion of the syndrome. The same year, in 1937, J. E. Rhoads and A. W. Terrell described another case, and these authors termed the condition Meigs' syndrome. [Source Whonamedit?A dictionary of medical eponyms, available at http\\ But what did Salmon? In 1934, Salmon UJ described the association of pleural effusion with benign pelvic tumors Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Như vậy Meigs syndrome còn được gọi là Meigs-Salmon syndrome theo các tác giả anglosaxon, hay Demons-Meigs syndrome theo các tác giả Pháp. _______________________________ Meigs Syndrome Author Klaus-Dieter Lessnau, MD, FCCP; Chief Editor Warner K Huh, MD Updated Jul 15, 2011 Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Background Hội chứng Meigs được định nghĩa như là tam chứng gồm u buồng trứng lành tính, báng bụng và tràn dịch màng phổi đều được giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. U buồng trứng trong hội chứng Meigs là một u sợi [fibroma]. Năm 1934, Salmon đã kết hợp tràn dịch màng phổi với các u lành tính vùng chậu. Năm 1937, Meigs và Cass mô tả 7 trường hợp u sợi buồng trứng có liên quan với báng bụng và tràn dịch màng phổi. Năm 1954, Meigs đề nghị hội chứng Meigs thật sự bằng cách giới hạn u buồng trứng đặc lành tính kèm theo báng bụng và tràn dịch màng phổi, với điều kiện loại bỏ khối u sẽ chữa lành mà không tái phát. Về mô học, u buồng trứng lành tính có thể là một u sợi [fibroma], u vỏ bao [thecoma], u tuyến dạng nang [cystadenoma], hoặc u tế bào hạt [granulosa cell tumor]. Pseudo-Meigs syndrome bao gồm tràn dịch màng phổi, báng bụng, và các u lành tính của buồng trứng khác hơn fibromas. Những u lành tính này gồm các u ống dẫn trứng hoặc tử cung và u quái trưởng thành, struma ovarii và leiomyomas buồng trứng. Thuật ngữ này đôi khi cũng bao gồm u ác buồng trứng hoặc di căn của u ác tính đường tiêu hóa. Hội chứng Meigs không điển hình [atypical Meigs] đặc trưng bởi một khối vùng chậu lành tính với tràn dịch màng phổi bên phải, nhưng không có báng bụng đã được báo cáo ít nhất hai lần. Như trong hội chứng Meigs, hết tràn dịch màng phổi sau khi loại bỏ u vùng chậu. Ovarian fibroma in a 45-year-old woman with Meigs syndrome. Transvaginal US image shows a hyperechoic mass in the left adnexa arrows with significant acoustic attenuation distal to the mass. These are typical findings in the presence of a stromal neoplasm such as ovarian fibroma. Bệnh lý học Nguồn gốc dịch báng Sinh lý bệnh của báng bụng trong hội chứng Meigs có tính chất suy đoán. Meigs gợi ‎ý rằng một khối u đặc buồng trứng kích thích bề mặt phúc mạc có thể gây tạo dịch phúc mạc. Samanth và Black đã nghiên cứu các u buồng trứng kèm theo báng bụng và nhận thấy chỉ các khối u lớn, có đường kính hơn 10 cm với thành phần nhày [myxoid] của mô đệm [struma] có liên quan đến báng bụng. Các tác giả này cho rằng dịch tiết ra từ khối u là nguồn gốc của báng bụng. Các cơ chế khác là do áp lực trực tiếp trên hệ bạch huyết hay mạch máu, kích thích nội tiết tố, và xoắn khối u. Phát triển báng bụng có thể do phóng thích các chất trung gian ví dụ, thành phần kích hoạt, histamin, sản phẩm thoái hóa fibrin từ khối u, dẫn đến tính thấm mao mạch tăng. Nguồn gốc của tràn dịch màng phổi Nguyên nhân của tràn dịch màng phổi chưa rõ. Efskind và Terada và các cộng sự đưa ra giả thuyết rằng dịch báng bụng được chuyển theo các kênh hệ bạch huyết xuyên cơ hoành. Lượng tràn dịch màng phổi phần lớn độc lập với lượng dịch báng. + Nghiên cứu Efskind Efskind tiêm mực vào bụng dưới một người phụ nữ có hội chứng Meigs và tìm thấy rằng các hạt mực tích lũy trong hệ bạch huyết của bề mặt màng phổi trong vòng nửa giờ. Gây tắc nghẽn hệ bạch huyết này làm ngăn tích tụ dịch màng phổi và làm dịch báng gia tăng. Nghiên cứu của Terada và cs Trong năm 1992, Terada và cs tiêm albumin có đánh dấu vào phúc mạc và thấy rằng nồng độ tối đa đã được phát hiện trong màng phổi bên phải trong vòng 3 giờ đồng hồ. Bản chất của dịch báng và dịch màng phổi Dịch báng và dịch màng phổi trong hội chứng Meigs có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết. Meigs thực hiện điện di [electrophoresis] ở vài trường hợp và xác định rằng dịch màng phổi và dịch báng tương tự nhau về bản chất. Kích thước khối u, chứ không phải là loại mô bệnh học cụ thể, được cho là yếu tố quan trọng trong sự hình thành báng bụng và tràn dịch màng phổi kèm theo. ...... Nguyên nhânCó thể nghĩ đến ác tính khi có u buồng trứng kết hợp với hội chứng Meigs và tăng CA-125 huyết thanh. Nên giới hạn thủ thuật ngoại khoa khi có kết quả tế bào âm tính của dịch báng, không có di căn phúc mạc, và mô bệnh học lành tính. Nên do phẫu thuật viên phụ khoa có kinh nghiệm hay chuyên gia ung bướu phụ khoa quyết định. Có những trình ca về pseudo-Meigs syndrome kết hợp với u mô đệm buồng trứng [struma ovarii] ác tính và tăng CA-125. Chọn lựa không thực hiện điều trị bổ trợ là điều đáng tin cậy sau phẫu thuật tối hảo và thủ thuật định giai đoạn [staging] thích hợp cho tiến trình lành tính về lâm sàng và xuất độ di căn thấp của malignant struma ovarii. Cần tư vấn cẩn thận cho bệnh nhân. Struma ovarii là nguyên nhân hiếm của báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và cường giáp. Tình trạng hiếm thấy này nên được coi là chẩn đoán phân biệt cho những bệnh nhân có báng bụng và tràn dịch màng phổi nhưng có kết quả tế bào âm tính. Báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và không có u ở bệnh nhân lupus đỏ hệ thống cũng là hội chứng Tjalma hoặc do migrated Filshie clips ở pseudo-Meigs syndrome. Xét nghiệm CA-125 Là khảo sát huyết thanh có lợi ngoài serum electrolytes và CBC count. CA-125 huyết thanh có thể tăng trong hội chứng Meigs, nhưng mức độ tăng không tương quan với tình trạng ác tính. Thật ra, CA-125 bình thường không loại trừ khả năng ác tính. CA-125 không được dùng làm xét nghiệm sàng lọc. Sau mổ mức CA-125 cao nhất là 1808 U/mL Đó là kết quả dương tính giả. Nguồn gốc sinh l‎ý của CA-125 là thượng bì xoang phôi thai và các dẫn xuất gồm thượng bì ống Müller, màng phổi, màng tim và phúc mạc. Các trường hợp bệnh lý tăng CA-125 gồm viêm phần phụ, tổn hại phúc mạc hay tái tạo như sau mổ, u buồng trứng ác tính, lạc nội mạc tử cung. Vào năm 1992, Lin và cs khảo sát xem có phải u sợi buồng trứng là nguyên do của tăng CA-125 huyết thanh không. Bằng kỹ thuật hoá mô miễn dịch chuyên biệt cho dấu ấn ung thư, đã xác định CA-125 là từ mạc nối lớn và bề mặt phúc mạc hơn là từ u sợi buồng trứng. article{L2023HICM, title={HỘI CHỨNG MEIG TỔNG QUAN T{\`A}I LIỆU V{\`A} B{\'A}O C{\'A}O CA BỆNH}, author={Thanh Đức L{\^e} and Thị L{\'y} Linh Nguyễn}, journal={Tạp ch{\'i} Y học Việt Nam}, year={2023} }Hội chứng Meigs là một bệnh hiếm gặp được đặc trưng bởi tam chứng bao gồm khối u buồng trứng lành tính, cổ chướng, và tràn dịch màng phổi. Ở phụ nữ mãn kinh xuất hiện tràn dịch màng phổi, cổ chướng, CA125 tăng cao, và khối phần phụ có tỷ lệ cao là tổn thương ác tính. Mặc dù vậy, chẩn đoán cuối cùng dựa trên mô bệnh học sau mổ. Hội chứng Meigs cần được phân biệt trong những trường hợp này. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày trường hợp bệnh nhân 56 tuổi, nhập viện với một khối vùng chậu, tr… Báo cáo ca lâm sàng một ca ung thư buồng trứng di căn từ ung thư vú có hội chứng giả Meigs. TÓM TẮT Một phụ nữ 54 tuổi tràn dịch màng phổi kéo dài và bị cổ trướng do khối u buồng trứng 2 bên. Bệnh nhân đã trải qua một cuộc phẫu thuật vú bảo tồn và nạo hạch nách do ung thư vú bên trái vào tháng 10/2000, sau đó phát triển tràn dịch màng phổi bên trái vào tháng 7/2006. Xét nghiệm tế bào học của dịch màng phổi không tìm thấy tế bào ác tính. Bệnh nhânđược dẫn lưu màng phổi nhưng thất bại trong việc kiểm soát tràn dịch. Chụp PET cho thấy có khối u buồng trứng 2 bên. Sau khi thất bại trong việc kiểm soát báng bụng bằng hóa trị hệ thống và hóa trị trong ổ bụng, phẫu thuật cắt buồng trứng 2 bên được thực hiện. Nồng độ marker ung thư trở về bình thường và không còn cổ trướng và tràn dịch màng phổi. Giaỉ phẫu bệnh khối u cho thấy các khối u có những thụ thể estrogen từ khối ung thư vú của BN. Bệnh nhân không có tái phát thêm sau 40 tháng điều trị bằng chất ức chế aromatase. GIỚI THIỆU Hội chứng Meigs đặc trưng bởi cổ trướng và tràn dịch màng phổi liên quan với các khối u buồng trứng lành tính như u xơ, u tế bào vỏ, u Brenner, u tế bào hạt. Các triệu chứng của nó thường biến mất sau khi loại bỏ các khối u buồng trứng. Hội chứng Pseudo-Meigs giả Meigs được định nghĩa như là một hội chứng trong đó cho thấy các triệu chứng tương tự hội chứng Meigs nhưng ở bệnh nhân có khối u buồng trứng ác tính. Tuy nhiên, hội chứng pseudo Meigs từ ung thư vú cực kỳ hiếm và tiên lượng rất nghèo nàn một khi triệu chứng lâm sàng xuất hiện. Ung thư vú thường tiến triển di căn màng phổi, đặc biệt là màng phổi cùng bên, dẫn đến tràn dịch màng phổi. Tràn dịch màng phổi cùng bên gây ra bởi hội chứng pseudo Meigs có thể gây nhầm lẫn cho các bác sĩ và làm phức tạp thêm quyết định điều trị. Chúng tôi báo cáo một trường hợp rất hiếm gặp hội chứng giả Meigs có nguồn gốc từ ung thư vú, đã được điều trị thành công bằng phẫu thuật cắt buồng trứng. CA LÂM SÀNG Một phụ nữ 54 tuổi than phiền về việc đầy bụng vào tháng 2/2009. Cô đã trải qua một cuộc phẫu thuật vú bảo tồn và nạo hạch nách do phát hiện ung thư vú trái vào tháng 10/2000, sau đó bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi trái hình 1A vào tháng 7/2006. Dẫn lưu ngực và theo dõi bằng OK-432 thất bại trong việc kiểm soát tràn dịch, khảo sát dịch thấy không có tế bào ung thư. Bệnh nhân đã bị tràn dịch màng phổi lượng thay đổi và được điều trị ngoại trú trong 30 tháng. Hình 1 CT Ngực. A CT ngực trước khi dẫn lưu. Tràn dịch màng phổi bên trái lượng lớn làm đẩy lệch trung thất. B CT ngực sau khi phẫu thuật cắt buồng trứng 2 dịch màng phổi biến mất hoàn toàn. Bệnh nhân sau đó bị chướng bụng và gia tăng nồng độ CEA và CA 15-3 huyết thanh Hình 2. Chụp PET / CT cho thấy khối u buồng trứng 2 bên hình 3 và cổ trướng. Hóa trị hệ thống paclitaxel 80 mg/m2/tuần và hóa trị trong ổ bụng carboplatin 100 mg/m2 kèm chọc hút ổ bụng 4,000-8,500 mL đều thất bại trong việc kiểm soát cổ trướng. Phẫu thuật cắt buồng trứng 2 bên được thực hiện để cung cấp một chẩn đoán xác định khối u buồng trứng và trên cơ sở đó có thể đưa ra gợi ý điều trị để kiểm soát cổ trướng. Buồng trứng phải và trái nặng lần lượt là 15 và 250 g khối u bên trái, phân thùy. Khảo sát tế bào học không thấy gieo rắc khối u trong trong ổ bụng và dịch báng không chứa tế bào ung thư. Khảo sát giải phẫu bệnh cho thấy các khối u được cấu tạo bởi các cấu trúc vững chắc và cấu trúc dạng ống Hình 4A đồng thời dương tính với thụ thể estrogen Hình 4B, thụ thể progesterone, cytokeratin CK -7, và protein-15 hình 4C , và âm tính với HER2 và CK20. Những biểu hiện giải phẫu bệnh lý này cho rằng các khối u buồng trứng có nguồn gốc từ bệnh ung thư vú của bệnh nhân. Hình 2 Nồng độ CEA và CA 15-3 trong máu. Nồng độ CEA và CA 15-3 giảm mạnh trong giới hạn trên bình thường sau khi cắt buồng trứng 2 bên. Hình 3 CT vùng chậu lúc bệnh nhân chướng bụng cho thấy một khối lớn mũi tên và dịch báng trong khoang chậu. Hình 4 Giải phẫu bệnh. A khối u đã được cấu tạo bởi các cấu trúc vững chắc và cấu trúc dạng ống nhuộm H & E × 100. B khối u giàu thụ thể estrogen giàu thụ thể hóa mô miễn dịch, × 100. C protein-15 dương tính mạnh, đặc biệt tại vùng ống tuyến của khối hóa mô miễn dịch, × 100 Bệnh nhân được xuất viện sau 9 ngày hậu phẫu. Tràn dịch màng phổi bên trái biến mất Hình 1B và nồng độ huyết thanh CEA và CA 15-3 giảm xuống dưới giới hạn trên bình thường Hình 2. Bệnh nhân tiến triển tốt bằng liệu pháp điều trị ức chế men aromatase và sau phẫu thuật hơn 40 tháng, vẫn chưa phát hiện tái phát. THẢO LUẬN Nguyên nhân của cổ trướng và tràn dịch màng phổi trong hội chứng Meigs vẫn chưa rõ ràng. Meigs đề nghị rằng các khối u buồng trứng cứng có thể gây kích ứng phúc mạc và kích thích việc sản xuất các dịch trong ổ bụng. Abramov và cộng sự cho rằng các cytokine viêm nhiễm như interleukin IL -6, IL-1β, và IL-8 đóng một vai trò quan trọng trong sự hình thành của cổ trướng và tràn dịch màng phổi trong hội chứng Meigs. Nguyên nhân phổ biến nhất của tràn dịch màng phổi được cho là liên quan đến sự di chuyển của dịch báng từ khoang ngực thông qua hệ thống bạch huyết xuyên cơ hoành. Tuy nhiên, trong trường hợp này do sự xuất hiện của tràn dịch màng phổi trước cổ trướng, chúng tôi không thể xác nhận nguyên nhân của tràn dịch màng phổi trong ca này. Tiên lượng của ung thư buồng trứng di căn thường nghèo nàn. Shiromizu và cộng sự đã báo cáo tỉ lệ sống sót ở những bệnh nhân có ung thư buồng trứng di căn sau 6 tháng, 1 năm, 2 năm lần lượt là 42%, 25%, 13%, nhưng tỉ lệ sống sót đã được cải thiện đến 75%, 63%, và 25 % ở những bệnh nhân không có di căn ngoài buồng trứng sau khi phẫu thuật cắt buồng trứng. Bệnh nhân bị ung thư buồng trứng di căn thường trải qua giai đoạn giảm hoặc biến mất hoàn toàn cổ trướng và tràn dịch màng phổi sau khi phẫu thuật, và cải thiện chất lượng cuộc sống. Một số báo cáo đã gợi ý rằng tiêm thuốc chống ung thư vào trong ổ bụng có thể điều trị hiệu quả cho bệnh ung thư buồng trứng và tránh gieo rắc tế bào ung thư vào phúc mạc. Phần lớn các bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn bị gieo rắc ung thư trong ổ bụng sau khi cắt buồng trứng, nên phải hỗ trợ bằng việc sử dụng hóa trị liệu trong ổ bụng với cắt buồng trứng khi có thể. Tuy nhiên, ở bệnh nhân này trước khi phẫu thuật, việc hóa trị liệu hệ thống và hóa trị liệu trong ổ bụng không thể kiểm soát cổ trướng, và do đó chúng tôi đã không thể rút ra bất kỳ kết luận nào về tầm quan trọng về mặt lâm sàng của hóa trị liệu trong ổ bụng. Ung thư vú thường di căn phổi, xương, gan, và não, nhưng buồng trứng không phải là cơ quan đích thường gặp do di căn từ ung thư vú. Tuy nhiên, ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu của ung thư buồng trứng do di căn ngoài ổ bụng. Thật không may, sự hiện diện của tràn dịch màng phổi cùng bên trong trường hợp này được hiểu sai là bị gây ra bởi ung thư màng phổi di căn từ ung thư vú, mặc dù thiếu các nốt màng phổi rõ ràng trên CT. Điều này có vẻ thích hợp để giải thích tràn dịch màng phổi và cổ trướng trong trường hợp này gây ra bởi hội chứng giả Meigs vì sự vắng mặt của các tế bào ác tính trong dịch màng phổi và dịch báng. Ung thư vú di căn thường được điều trị theo phác đồ Hortobagyi, nhằm mục đích giảm triệu chứng, kéo dài thời gian sống sót có thể, chứ không phải là để chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, khả năng chữa khỏi bằng phương pháp điều trị đa mô thức có thể được áp dụng cho các bệnh nhân ung thư vú di căn ít. Mặc dù trong trường hợp này lượng di căn là khá lớn, phẫu thuật can thiệp vào buồng trứng có vẻ như là một biện pháp khả thi bởi vì không có tế bào ung thư được phát hiện trong dịch màng phổi hoặc dịch cổ trướng. Kết luận ở bệnh nhân có khối ung thư buồng trứng di căn từ ung thư vú này, việc phẫu thuật cắt buồng trứng đã làm thuyên giảm bệnh cho tới nay đã hơn 40 tháng và đây là trường hợp đầu tiên hội chứng pseudo-Meigs được điều trị thành công. Do đó, bác sĩ chuyên khoa ung thư vú nên xem xét việc cắt buồng trứng ở những bệnh nhân có hội chứng giả Meigs không có di căn ngoài buồng trứng. Nguồn References 1. Meigs JV, Cass JW. Fibroma of the ovary with ascites and hydrothorax. Am J Obstet Gynecol. 1937;33249–267. 2. Rhoads JE, Terrell AW. Ovarian fibroma with ascites and hydrothorax Meigs’s syndrome report of a case. JAMA. 1937;1091684–1687. 3. Meigs JV, Armstrong SH, Hamilton HH. A further contribution to the syndrome of fibroma of the ovary with fluid in the abdomen and chest, Meigs’ syndrome. Am J Obstet Gynecol. 1943;4619–37. 4. Meigs JV. Pelvic tumors other than fibromas of the ovary with ascites and hydrothorax. Obstet Gynecol. 1954;3471–486. [PubMed] 5. Fujii M, Okino M, Fujioka K, Yamashita K, Hamano K. Pseudo-Meigs’ syndrome caused by breast cancer metastasis to both ovaries. Breast Cancer. 2006;13344–348. [PubMed] 6. Kawakubo N, Okido M, Tanaka R, Mitsugi K, Fukuhara M, Aishima S, et al. Pseudo-Meigs’ syndrome associated with breast cancer metastasis to both ovaries report of a case. Surg Today. 2010;401148–1151. [PubMed] 7. O’Flanagan SJ, Tighe BF, Egan TJ, Delaney PV. Meigs’ syndrome and pseudo-Meigs’ syndrome. J R Soc Med. 1987;80252–253. [PMC free article] [PubMed] 8. Abramov Y, Anteby SO, Fasouliotis SJ, Barak V. The role of inflammatory cytokines in Meigs’ syndrome. Obstet Gynecol. 2002;99917–919. [PubMed] 9. Gagnon Y, Têtu B. Ovarian metastases of breast carcinoma. A clinicopathologic study of 59 cases. Cancer. 1989;64892–898. [PubMed] 10. Shiromizu K, Kawana T, Sugase M, Izumi R, Mizuno M. Experience with the treatment of metastatic ovarian carcinoma. Arch Gynecol Obstet. 1988;243111–114. [PubMed] 11. Tsubono M, Kaneko I, Kii E, Tanaka T, Murata T, Kamimura K, et al. Weekly paclitaxel administration and intraabdominal CBDCA injection possibly beneficial treatment for recurrent breast cancer associated with metastatic ovarian cancer and peritoneal dissemination after operation a case report. Gan To Kagaku Ryoho. 2005;32365–369. [PubMed] 12. Ishibashi M, Nakayama K, Oride A, Yeasmin S, Katagiri A, Iida K, et al. A case of PEPBEP-resistant ovarian dysgerminoma successfully treated by VeIP therapy. Gan To Kagaku Ryoho. 2009;36513–517. [PubMed] 13. Hortobagyi GN. Treatment of breast cancer. N Engl J Med. 1998;339974–984. [PubMed] 14. Hortobagyi GN. Can we cure limited metastatic breast cancer? J Clin Oncol. 2002;20620–623. [PubMed] 15. Singletary SE, Walsh G, Vauthey JN, Curley S, Sawaya R, Weber KL, et al. A role for curative surgery in the treatment of selected patients with metastatic breast cancer. Oncologist. 2003;8241–251. Tạp chí y học March 24, 2023 HỘI CHỨNG MEIG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH HỘI CHỨNG MEIG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH Lê Thanh Đức1,, Nguyễn Thị Lý Linh2 Hội chứng Meigs là một bệnh hiếm gặp được đặc trưng bởi tam chứng bao...

hội chứng demon meig